







![]() |
![]() |
|
#1
|
|||
|
|||
|
Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng (A va B) diện tích đất 400m2 . Khi chồng mất có để lại di chúc có nói :" Bán nhà chia làm 2 phần cho A va C mỗi người một nủa ( C là vợ 2 của B ). Nhưng A không đồng ý vì đây là tài sản của ( A va B ). Trong trường hợp này phải làm thế nào ? (A va C là vợ của B) Mong được tổ tư vấn giải đáp dùm! |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#2
|
|||
|
|||
|
Trả lời : Trường hợp trên rõ ràng căn nhà trên là tài sản, chung A và B ( giả sử hôn nhân này là hợp pháp) thì trước tiên khi A chết thì căn nhà trên chia làm 2 phần đều nhau tức A= B =1/2. Do vậy, di sản của A để lại chỉ 1/2 giá trị căn nhà mà thôi, nhưng di chúc lại để lại là 1 căn nhà trên, vì vậy 1/2 căn nhà thuộc phần của B trong di chúc là không có hiệu lực; chỉ có 1/2 căn nhà là phần di sản của A là có hiệu lực , theo di chúc thì A = C = 1/4 giá trị căn nhà. Chào bạn. |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#3
|
|||
|
|||
|
Nếu đúng như câu hỏi thì đây là câu nói của người chồng trước lúc chết. Vậy đây là di chúc miệng.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. (Điều 652 - BLDS). Như vậy có một hướng giải quyết khác, nếu di chúc này không được coi là hợp pháp, vậy thì yêu cầu của người chồng trước lúc mất sẽ không có hiệu lực pháp lý. Như vậy bà A có thể có toàn bộ căn nhà. Nếu di chúc là hợp pháp (có thể bằng miệng hoặc văn bản) thì A được 3/4 căn C được 1/4 căn. |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#4
|
|||
|
|||
|
Trí suy diễn của vinh quang hơi bị nhiều: - Người chồng mất để lại di chúc -> không hiển nhiên là di chúc miệng. - Trường hợp 2 người vợ này đều là vợ hợp pháp thì sao? Phải xem quan hệ hôn nhân giữa những người này có được công nhận ? Vậy làm sao bà A có toàn bộ căn nhà? |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#5
|
|||
|
|||
|
Có trường hợp là hai vợ một chồng được pháp luật công nhận à, mình mới chưa học luật hôn nhân và gia đình.
Câu trả lời của mình là sao cho có lợi cho bà A nhất thôi. |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#6
|
|||
|
|||
|
À, vậy em chưa học, chưa biết thì đừng tư vấn nhé em; đừng có đùa. Tư vấn vừa phải có tâm, vừa phải có tầm, nói chơi không được đâu. Nếu như thảo luận thì không sao nhưng tư vấn tình huống cụ thể sai cho người ta thì người ta chỉ có "chết" nếu nghe theo. |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#7
|
|||
|
|||
|
Theo em biết thì luật hôn nhân và gia đình chỉ cho phép cưới một vợ, nếu đang có vợ mà cưới người khác thì không được pháp luật công nhận mà, nên làm sao có trường hợp hai vợ được ạ.
Mà nếu là di chúc hợp pháp thì phải có công chứng chứng thực, mà đã công chứng chứng thực thì họ sẽ phát hiện ra cái sai của ông này là để lại di chúc không đúng tài sản của ông này, vậy làm sao mà họ lại công nhận cho được ạ. hoặc nếu có công nhận thì họ cũng bảo bà A để bà A sửa đổi nội dung di chúc chứ, tại đây là di chúc điều chỉnh tài sản chung của cả hai vợ chồng mà ! |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#8
|
|||
|
|||
|
minh chua hieu ve luat nhiu lam. ban nen di tu van luat su. chao tam bit |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#9
|
|||
|
|||
|
Có trường hợp 2 vợ một chồng vẫn được pháp luật công nhận đấy em!
|
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
#10
|
|||
|
|||
|
Những lời xin tư vấn bên trên là rõ ràng rồi ( A và C là vợ của B ) nghĩa là hợp pháp . Xin bạn tham khảo thêm về cách phân chia tài sản trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp : Theo quy định của pháp luật dân sự quy định về thừa kế thì trường hợp của gia đình, người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì thực hiện theo pháp luật. - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau: + Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. + Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc nhưng không còn vào thời điểm thừa kế. - Những người thừa kế theo pháp luật (hàng thừa kế) được quy định thứ tự như sau: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. + Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. + Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người được hưởng thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. + Thừa kế thế vị pháp luật quy định: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời diểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. @@Di chúc hợp pháp : Điều 655. Di chúc hợp pháp 1- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 4- Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 656. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1- Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang, thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều 657. Người làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; 2- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; 3- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự Điều 659. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc, thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 656 và Điều 657 của Bộ luật này. ** Trong trường hợp di chúc để lại bằng miệng được coi là hợp pháp nếu : Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực ** Di chúc của B để lại có đầy đủ nội dung như trên hay không?. Nếu có thì di chúc có giá trị pháp lý Trong trường hợp di chúc có giá trị pháp lý thì B chỉ được quyền định đoạt phần tài sản thuộc sở hửu của B ( nghĩa là 1/2 giá trị tài sản chung) . Như vậy A sẽ đươc 3/4 tài sản và C được 1/4 tài sản . Thân ! |
![]() |
![]() |
| CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI |
![]() |
| Công cụ bài viết | |
| Kiểu hiển thị | |
|
|
| Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 05:08 PM |



