Trở lại   Chợ thông tin Pháp luật Việt Nam > TƯ VẤN PHÁP LUẬT > HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT > Tư vấn Luật Đất Đai
Tên tài khoản
Mật khẩu


Trả lời
 
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị

  #1  
Cũ 25-07-2012, 03:13 PM
danglongco danglongco đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 316
Mặc định Thủ tục cấp sổ đỏ liên quan đến thừa kế & khi không thể gặp chủ cũ.

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Câu hỏi 1: Bố tôi trước đây đã mua 1 căn hộ tập thể. Tuy nhiên, sổ đỏ vẫn đứng tên chủ cũ và chỉ có hợp đồng mua bán (có công chứng) giữa nhà tôi và chủ cũ.
Bố tôi hiện nay đã cao tuổi. Xin cho hỏi trường hợp bố tôi mất đi (có di chúc thừa kế cho tôi), thì tôi có toàn quyền được sử dụng, mua, bán, chuyển nhượng căn hộ không ? Có khó khăn gì nếu về sau tôi chuyển nhượng hoặc làm các thủ tục liên quan đến căn hộ không ? Tôi phải làm gì và cần thủ tục, giấy tờ gì để có thể chuyển đổi sổ đỏ đứng tên tôi ?

Câu hỏi 2: Hiện nay tôi không biết chủ cũ ở đâu, và không có khả năng gặp chủ cũ. Tôi vẫn đang cầm sổ đỏ (đứng tên chủ cũ) và hợp đồng mua bán trong tay. Tôi có thể đơn phương làm được thủ tục chuyển đổi sổ đỏ đứng tên tôi mà không cần chủ cũ không ? Trường hợp bố tôi mất, thì việc làm thủ tục chuyển đổi tên sổ đỏ có khó khăn không ? Tôi phải làm gì, cần thêm giấy tờ gì để không gặp khó khăn ?

Nhờ các luật sư tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI

  #2  
Cũ 25-07-2012, 03:13 PM
chinhanh_fipexim chinhanh_fipexim đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 327
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Xin các anh/chị tư vấn giúp với. Bố em cao tuổi rồi, em lo lỡ ko may thì lại rắc rối về sau khi làm sổ đỏ.
Trả lời với trích dẫn



  #3  
Cũ 25-07-2012, 03:13 PM
hoangnghia71 hoangnghia71 đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 311
Mặc định

thời điểm mà bố của bạn mua căn nhà tập thể đó là vào khoảng thời gian nào ?

bạn xem thêm trong điều 50 của bộ luật đất đai năm 2003:
điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (năm 2003 ) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp
Trả lời với trích dẫn



  #4  
Cũ 25-07-2012, 03:13 PM
thienphuong thienphuong đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 291
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Rất cảm ơn bạn đã tư vấn. Tôi có xem lại giấy tờ thì Hợp đồng mua bán được làm từ năm 1996, tại thời điểm này chưa có Giấy CNQSDD mà chỉ có Giấy quyết định phân nhà của Quân đội. Còn Giấy CNQSDD thì đến năm 1999 mới được nhà nước làm và đứng tên chủ cũ. Sau đó, chủ cũ đưa lại Giấy CNQSDD cho bố tôi. Không biết với giấy tờ này thì có xin cấp lại được không ?
Trả lời với trích dẫn



  #5  
Cũ 25-07-2012, 03:13 PM
hieuducco hieuducco đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 304
Mặc định

được chứ bạn:
theo khoản 2 điều 11 84/2007/NĐ-CP:

Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:


2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất ở mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền nhưng người chuyển quyền sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) để làm thủ tục chuyển quyền thì thực hiện như sau:

a) Người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ gồm đơn xin cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận; nơi nộp hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc hủy các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất; về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền một phần diện tích đất; trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên báo địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng báo do người xin cấp Giấy chứng nhận trả);

c) Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 135 hoặc Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận; nếu bên chuyển quyền nộp Giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 của Luật Đất đai.

(trường hợp của bạn là đã có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất rồi, nhưng chưa hoàn tất thủ tục chuyển quyền sử dụng đất)

chúc bạn may mắn...
Trả lời với trích dẫn



  #6  
Cũ 25-07-2012, 03:13 PM
hanoi-evc hanoi-evc đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 312
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Cảm ơn các bạn đã tư vấn. Hôm trước mình đã mang giấy tờ lên cơ quan 1 cửa quận Đống Đa ở 301 Tôn Đức Thắng hỏi. Các anh/chị ở đó nhìn qua phát và bảo ngay là "làm công chứng đi", mình có nói là hợp đồng đã có chứng thực của UBND phường rồi, thì họ nói ngay là ko hợp lý theo nghị định 193 (or 191, 93 gì đó, bác ấy nói ko rõ nên ko nghe rõ) thì phải làm lại tất. Xin các bạn cho hỏi là có nghị định 193 gì đó quy định lại về việc cấp giấy CNQSDD ko ? Cụ thể như thế nào ?
Rất mong nhận được tư vấn của các bạn. Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời với trích dẫn



  #7  
Cũ 25-07-2012, 03:13 PM
duongtramanh.bdg duongtramanh.bdg đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 299
Mặc định

Mình có tìm nhưng không thấy cái nghị định 193, or 93 mà bạn nói.
Nhưng trong bộ luật dân sự có ghi là hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải đc công chứng.
bạn nên mang hợp đồng đó tới phòng công chứng rồi làm tiếp thủ tục cấp sổ đỏ.

1.1. Hồ sơ hợp lệ yêu cầu công chứng, chứng thực bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản (Mẫu số 01/PYC) hoặc Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản (Mẫu số 31/PYC);
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện); (cái này bạn cần “linh động” vì có thể họ sẽ hỏi giấy CMND của bên bán mà bạn không gặp được người bán để lấy CMND )
c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
d) Hợp đồng, văn bản về bất động sản.
Trả lời với trích dẫn



  #8  
Cũ 25-07-2012, 03:13 PM
tanbaolong2003 tanbaolong2003 đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 319
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Trước tiên cám ơn bạn đã tư vấn. Trường hợp của mình như đã nói ở đầu trang. Mình ko biết chủ cũ ở đâu, nên chắc ko làm hợp đồng công chứng mới được. Còn về giấy tờ hiện tại mà mình có (sổ đỏ mang tên chủ cũ, hợp đồng mua bán có chứng thực/công chứng của UBND Phường), thì mình muốn biết là có thể làm thủ tục cấp giấy CNQSDD mang tên bố mình được không ? Phòng 1 cửa của Quận nói như vậy có chuẩn không, liên quan đến vấn đề "xin xỏ" hay đúng là luật đã quy định lại rồi.
Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 06:20 AM


Diễn đàn được xây dựng bởi SangNhuong.com

© 2008 - 2025 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.