Trở lại   Chợ thông tin Pháp luật Việt Nam > TƯ VẤN PHÁP LUẬT > HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT > Tư vấn Luật Đất Đai
Tên tài khoản
Mật khẩu


Trả lời
 
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị

  #1  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
quan_huynh74 quan_huynh74 đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 311
Mặc định Hỏi chứng minh đất vườn và tinh thuế trong sổ hồng

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Gia đình tôi sống từ trước năm 1975 đến nay. Năm 1997 UBND thành phố Tam Kỳ có cấp GCNQSD đất công nhận như sau: diện tích 6.557m2 ; mục đích sử dụng : Đất ở và vườn (không ghi rỏ ràng diện tích đất ở bao nhiêu); thời hạn sử dụng lâu dài.
Năm 2010 tôi xin tách thửa, chuyển sang đất ở để chuẩn bị cho con tôi làm nhà, trong sổ hồng mới Phòng tài Nguyên MT cấp sổ mới công nhận như sau:
Đất ở 300m2- thời hạn lâu dài; số 6.257m2 (chia làm 5 thửa)đất trông cây lâu năm- thời hạn 50 năm.
Vậy cho tôi xin được từ vấn:
1. việc công nhận ở sổ mới có gì sai không ?
2.Do việc ghi thông tin là đất trồng cây lâu năm nên phòng TNMT chuyển thông tin qua cơ quan thuế tính thuế chuyển lên đất ở theo chênh lệch giá đất ở với đất nông nghiệp. Do vậy tôi đã có văn bản bổ sung gửi cơ quan thuế gồm sổ đỏ cũ (cấp năm 1997-đất vườn và ở) và 1 bản xác nhận quy hoạch khu dân cư nhà vườn(có diện tích tối thiểu 500m2 mới được tách thửa) để chứng minh rằng đất nầy là đất vườn và có quy hoạch khu dân cư. Vậy cho tôi xin tư vấn có phải trường hợp của tôi là được miễn thuế không, tôi xin cung cấp thông tin sau:
- Căn cứ QĐ số 46/2009/QĐ-UBND, 18/12/2009 của UBND tỉnh QNam, Điều 13 quy định. Xác định giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở:

"1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường, khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề ho ặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó."
+ Giá đất ở tại nông thôn: 72.000 đ/m2
+ Giá đất nông nghiệp : 45.000 đ/m2, căn cứ QĐ trên có phải đất vườn : 45.000 x2 lần. Suy ra không phải nộp thuế.
Theo cách của tôi tính và các chứng từ tôi có thì có đúng hay không, Rất mong sự tư vấn của mọi người, mình rất cần. xin chân thành biết ơn.
http://www.chinhphu.vn/vanbanpq/lawd...B.RAR?id=97682
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI

  #2  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
tanphuco tanphuco đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 293
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

:17::17: có pác nào giúp mình không zậy trời. Rất cần sự giúp đỡ, cảm ơn các pác quan tâm.
Trả lời với trích dẫn



  #3  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
dangquang1 dangquang1 đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 313
Mặc định

Trả lời : Trong trường hợp của bạn là hoàn toàn đúng với quy đinh luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, hạn mức đất ở của Đà Nặng cao nhất theo quy định 300m2; căn cứ vào điểm b, khoản 4 Điều 87 luật đất đai. Trường hợp đất của bạn nằm trong khu dân cư hành chính, phường, thị trấn, khi nhà nước tiến hành thu hồi thì bạn được bồi thường bằng 2 lần giá đất trồng cây lâu năm. Giả sử, giá đên bù cho đất trồng cây lâu năm là 100.000 đ/m2 thì nhà nước bồi thường cho bạn phần đất không công nhận là đất ở là 100.000 x 2.
Chào bạn
Trả lời với trích dẫn



  #4  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
duyenhai01 duyenhai01 đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 307
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

còn anh chị nào giúp nữa không :17:, buồn thế zậy trời
Trả lời với trích dẫn



  #5  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
dongthanhqn dongthanhqn đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 280
Mặc định

Rất cảm ơn sự tư vấn của anh, xin tư vấn thêm:
Xin cho hỏi cách tính giá đất vườn tính thuế trước bạ cần giúp help help:
1 hộ Nguyễn Văn A có đất được cấp sổ đỏ năm 1997, 6.500 m2 nội dung là ghi đất ở và vườn. Năm 2010 hộ ông nầy tách ra làm 5 thửa (vẫn để tên ổng Nguyễn Văn A), Phòng Tài Nguyên MT chuyển qua cơ quan Thuế thông tin sau (Rất nhiều thửa nhưng đại loại- t(rừ cái 300 ở riêng còn các thửa đất còn lại chuyển mục đích sang đất ở, nội dung đất trồng CLN sang đất ở)-

+ Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất ở diện tích ví dụ 300 mét.
Cách 1:
Khi tính thuế theo công thức:
Tiền thuể S ĐĐất = Giá đất ở (theo UBND tỉnh quy định)- Giá Đất trồng cây lâu năm(theo UBND tỉnh quy định) X (nhân) diện tích đất ở

+ cụ thể Giá đất ở : 72.000 đồng; Đất trồng CLN: 45.000 đồng
Tiền SD Đ = (72.000-45.000)x300m2= A đồng

Cách 2:
Sau đó hộ nầy không chịu cách tính trên, có văn bản gửi đến CQ thuế kèm Sổ đỏ cũ cấp năm 1997, nội dung sổ ghi là đất vườn, để chứng minh đó là đất vườn, đồng thời có kèm Giấy xác nhận đất quy hoạch khu dân cư nhà vừơn sinh thái và đề nghị cách tính như sau:
.
Ngoài quy định giá đất trông CLN là 45.000; QĐ của UBND tỉnh (có hiệu lực) Có Điều quy định về tính giá như sau:
- Xác định giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở:
" 1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường, khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó."
Giá đất tính thuế = 72.000-(45.000x2)x DTích => Không nộp

Cách 3:
Sau đó cán bộ thuế căn cứ công văn 12662/BTC-QLCS, của Bộ Tài Chính; về việc thu tiền S D đất, ngày 24/10/2008; tính lại :Giá đất tính thuế = 72.000-(45.000)x 50%x DTích


Văn bản tham khảo thêm:

* Theo công văn Số: 3522/TCT-TS của TCT, ngày 19 tháng 09 năm 2006 ,V/v: Vướng mắc các khoản thu từ đất trả lời thắc mắc của Cục Thuế Khánh Hoà.
“8. Tổng cục Thuế ghi nhận ý kiến của Cục thuế liên quan đến nội dung do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi trên "Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính" ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Bộ Tài chính có ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn thì việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thuộc trách nhiệm chính của cơ quan Thuế. Trường hợp "Phiếu chuyển thông tin địa chính" gửi đến không phù hợp với việc xác định của cơ quan Thuế thì trước hết cơ quan cần kiểm tra kỹ cơ sở pháp lý của mình, nếu vẫn khẳng định việc xác định của mình đúng thì ra thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và đồng thời thông báo lại cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường biết. “

Xin cho hỏi: Trường hợp nầy mình tính thuế theo cách của ông A đề nghị có đúng không; Hay cách nào khác xin các Pác chỉ giáo xin cảm ơn.
Trả lời với trích dẫn



  #6  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
kaiser kaiser đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 305
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Trả lời :
Thuế đất nông nghiêp được tính như sau:
Diện tích đất X Mức thuế tính bằng kg thóc/ ha( của định mức thuế đối với từng hạng đất, đơn vị tính kg/ha)
Thuế nhà, đất ở:
Diện tích đất X mức thuế sử dụng đất nông nghiệp làm căn cứ để tính thuế nhà, đất X số lần mức thuế SDDNN để tính thuế nhà, đất( Đơn vị tính bằng kg/m2, căn cứ theo đối với từng hạng đất).
" 1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường, khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó."
Phần này có lẽ làm cơ sở tính giá đất khi nhà nước có chủ trương thu hồi dối với trường hợp đất nêu trên.
Chào bạn.
Trả lời với trích dẫn



  #7  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
aulachongvn aulachongvn đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 306
Mặc định

Qua trả lời của Anh trước tiên em rất cảm ơn sư quan tâm, tìm hộ giúp, em rất buồn vì nhưng người thực hiện công việc áp giá họ cũng chưa giám xác định nên ngâm hồ sơ của em hơn 3 tháng rôi anh ạ.
Em xin trao đổi thêm anh vào đường link văn bản (ở trên mà em cung cấp nầy) anh xem giúp em xem điều 2 và điều 13 của QĐ46 cho em một lần nừa thế nào hả, một lần nữa cảm ơn anh.
Mục đích chính của em là xác định giá đất vườn, em khổ tâm quá.

http://www.diendanphapluat.vn/4rum/l...R%3Fid%3D97682
Trả lời với trích dẫn



  #8  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
duongtramanh.bdg duongtramanh.bdg đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 299
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Trả lời : Đây là quyết định của UBND tỉnh, thành phố ban hành già đất hàng năm để làm căn cứ cho việc đền dù, giải tỏa khi thu hồi, làm cơ sơ cho việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với nhà nước như là: Trước bạ, thuề TNCN khi chuyển nhượng, .... cụ thể quy định tại Điều 2 QD 46/2009/QĐ-UBND
Riêng với mức là căn cứ thu thuế sử dụng đất, thì đến 2012 mới áp dụng, hiện tai loại thuế này vẫn áp dụng theo quy định cũ về thu thuế sử dụng đất ở.
Điều 13. Xác định giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở
1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường, khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
2. Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 1,5 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
----Trong nội dung tại khoản 1 điều này nói rằng đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được xác định là đất ở, như trường hợp của đất của bạn nêu trên thì phần đất không được công nhận là đất ở này thuộc phạm vi quy định theo khoản 1 Điều 12, khi nhà nước thu hồi thì giá đất của phần đất này được xác định bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất......để làm giá bồi thường.
Vi dụ : Đất trồng cây lâu năm được ban hành trong quy định giá là 55.000/m2 thì khi nhà nước thu hồi, giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở sẽ là = 55.000 x 2
Chào bạn.
Trả lời với trích dẫn



  #9  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
umivungtau umivungtau đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 337
Mặc định

cảm ơn anh đã trả lời cho em hỏi thêm tí "Riêng với mức là căn cứ thu thuế sử dụng đất, thì đến 2012 mới áp dụng" chổ văn bản nào vậy . v((ì với em quan trọng lắm em buồn thúi ruột.
Trả lời với trích dẫn



  #10  
Cũ 25-07-2012, 01:38 PM
ptchien ptchien đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 296
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

QUỐC HỘI

Luật số: 48/2010/QH12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



LUẬT
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế; người nộp thuế; căn cứ tính thuế; đăng ký, khai, tính và nộp thuế; miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất là người nộp thuế;
b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, ĐĂNG KÝ, KHAI, TÍNH VÀ NỘP THUẾ

Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 6. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
b) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
c) Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
3. Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Thuế suất
1. Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2) Thuế suất (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
3. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
4. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
5. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
6. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.
7. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
Điều 8. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế
1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Uỷ ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.


CHƯƠNG III
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 9. Miễn thuế
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hoá.
9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Điều 10. Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây:
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Điều 11. Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế.
2. Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
3. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này.

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992;
b) Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1994.
Điều 13. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành những nội dung cần thiết của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 04:19 PM


Diễn đàn được xây dựng bởi SangNhuong.com

© 2008 - 2024 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.