Trở lại   Chợ thông tin Pháp luật Việt Nam > TƯ VẤN PHÁP LUẬT > HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT > Tư vấn Luật Hôn Nhân và Gia Đình
Tên tài khoản
Mật khẩu


Trả lời
 
Công cụ bài viết Kiểu hiển thị

  #1  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
hechang hechang đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 278
Mặc định Khó khăn khi đăng ký kết hôn

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

chào các bạn.
mình là một nhân viên nhà nước. làm giờ hành chánh.mình đã lên ngày cưới nhưng khi đi đăng ký kết hôn lại phải quay về với câu trả lời là cả 2 vợ chồng phải có giấy khai sanh mới đăng ký kết hôn được ,mặc dù mình và vợ sắp cưới đả làm đủ thủ tục.(giấy xác nhận độc thân, photo CMND,hộ khẩu,của cả hai bên ) vậy bạn nào đã đăng ký rồi và có kinh nghiệm trong chuyện ĐKKH tư vấn giúp mình với.
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI

  #2  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
tanthanhfurniture tanthanhfurniture đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 273
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Theo quy định tại Nghị định 158/2005 về đăng ký quản lý hộ tịch thì

Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. ...

Theo quy định trên thì không yêu cầu có giấy khai sinh.

Trả lời với trích dẫn



  #3  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
daithanhxk daithanhxk đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 300
Mặc định

Chào ban!
Về thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP và thông tư số 01/2008/TT-BTP.
Theo hướng dẫn của các văn bản này thì khi đăng ký kết hôn, không có quy định nào bắt buộc nam, nữ phải xuất trình giấy khai sinh.
Ngoài ra, tôi có tham khảo ý kiến của cán bộ tư pháp của Ủy ban nhân dân phường về vấn đề này và nhận được câu trả lời là khi đăng ký kết hôn không cần phải xuất trình giấy khai sinh.
Thủ tục đăng ký kết hôn đã được quy định rõ tại Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP như bạn Rvlabg đã nói ở trên.
Với trường hợp của bạn, chắc chắn vị cán bộ xã đó đã “gây khó khăn cho bạn”!
Bạn là một cán bộ nhà nước chắc chắn bạn sẽ hiểu và biết cách xử lý khó khăn này.
Theo tôi, vụ việc của bạn có nhiều cách giải quyết, bạn có thể khiếu nại việc này lên Chủ tịch ủy ban nhân dân của xã (hoặc phường) đó, tuy nhiên khiếu nại cũng không phải là cách làm hay. Bạn có thể gặp trực tiếp cán bộ làm công tác tư pháp hộ tịch để trao đổi với người này về các quy định tại Nghị định 158 và thông tư 01 như tôi đã nói ở trên, để người ta xem xét lại. Nói chung, việc này cũng không có gì khó khăn, Pháp luật quy định là vậy, nhưng đôi khi người thực thi pháp luật không phải ai cũng công tâm và không phải ai cũng đúng luật mà làm. Vấn đề là ở phía bạn, bạn nên tham khảo ý kiến của nhiều người tại địa phương của bạn và tìm hiểu xem vì sao người ta lại trả lời bạn như vậy, vì sao người ta lại có ý gây khó khăn cho bạn. Khi đã hiểu được nguyên nhân này thì tôi chắc chắn bạn sẽ có đường lối và cách giải quyết công việc của mình nhanh gọn.
- Ngoài ra, pháp luật quy định hai bên nam nữ có thể đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tại nơi cư trú của một trong các bên. nếu bạn gái của bạn cư trú ở địa phương khác thì bạn cũng có thể lựa chọn việc đăng ký kết hôn tại địa phương nơi bạn gái của bạn cư trú. nếu hai bạn cùng cư trú ở một nơi thì có thể suy nghĩ cách giải quyết như tôi đã gợi ý.
Chúc bạn thành công!
Trả lời với trích dẫn



  #4  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
coimexco-cty coimexco-cty đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 287
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

chào bạn.
về thủ tục đăng ký kết hôn, như các bạn trong diễn đàn trả lời đã rất cụ thể, theo tôi để giải quyết vấn đề của bạn chẳng có gì khó khăn lắm. cụ thể, bạn chỉ cần "la làng" lên là được. đố dám cán bộ nào làm bậy được. xem ai phải năn nỉ ai.
Trả lời với trích dẫn



  #5  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
phuthi phuthi đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 327
Mặc định

Chị gái tôi lập gia đình đã 5 năm nhưng chưa làm đăng ký kết hôn. Nay chị tôi mới đi làm Đăng kí kết hôn tại UBND xã (nơi chị tôi đã từng sống với gia đình tôi) nhưng khi làm thủ tục họ yêu cầu nộp tiềp lệ phí là 2 triệu đồng, Thấy số tiền cao quá chị tôi lại đi đăng ki tại UBND xã nơi anh rể tôi sinh sông có hộ khẩu thường trú trước khi lấy vợ thì họ lại yêu cẩu nộp lệ phí là 3 triệu đồng. Vậy cho tôi hỏi cơ quan có thẩm quyền làm thế đung hay sai? có văn bản nào hướng dẫn về việc nộp lệ phí ĐKKH không cho mình biết với.
Mong mọi người giúp đỡ!Thanhks!
Trả lời với trích dẫn



  #6  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
hlco hlco đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 291
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Chào bạn,
Bạn không nói rõ địa điểm đăng ký ở đâu nên tôi không thể đưa ra lời tư vấn chính xác được bởi:
Theo quy định của Nghị định số 24/2006/NĐ-CP, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những khoản lệ phí sau:
1. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân (đối với hoạt động hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân do cơ quan địa phương thực hiện).
Nhưng dù quy định như thế nào thì cũng phải đảm bảo những quy định về tài chính của Bộ tài chính.
Thông thường mức lệ phí đăng ký KH ở UBND xã là khảong 20 nghìn VND.
Trả lời với trích dẫn



  #7  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
pramod pramod đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 324
Mặc định

chào bạn.
tâm sự của bạn tôi xin trao đổi như sau:
quy định về lệ phí hộ tịch như bạn Vu07 đã nói, tuy nhiên
Điều 83. Những việc cán bộ Tư pháp hộ tịch không được làm
1. Cán bộ Tư pháp hộ tịch không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đăng ký hộ tịch;
b) Nhận hối lộ;
c) Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc tự ý đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch;
d) Tự đặt ra những thủ tục, giấy tờ trái với quy định của Nghị định này khi đăng ký hộ tịch;
đ) Làm sai lệch các nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
e) Cố ý cấp các giấy tờ hộ tịch có nội dung không chính xác.
2. Những quy định tại khoản 1 Điều này, cũng được áp dụng đối với cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp và cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp.
Tuy nhiên, vào ngày Ngày 25-2-2008, Bộ Tài chính có Công văn số 2091/BTC-CST hướng dẫn việc triển khai Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 1-11-2007 của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực phí, lệ phí. Công văn số 2091/BTC-CST của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể việc miễn các khoản phí, lệ phí theo danh mục các loại phí, lệ phí được miễn ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg. quy định.
đính kèm công văn, bạn xem nội dung công văn sẽ rõ.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

Số: 2091/BTC-CST
V/v: triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực phí, lệ phí
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2008




Kính gửi:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.




Ngày 01/11/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc miễn các khoản phí, lệ phí theo Danh mục các loại phí, lệ phí được miễn ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg và nội dung tiến hành tổng kết 5 năm việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí của các bộ, địa phương như sau:

1. Về việc miễn các khoản phí, lệ phí theo Danh mục các loại phí, lệ phí được miễn ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg

Theo Danh mục các loại phí, lệ phí được miễn ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg có 4 khoản phí, lệ phí được miễn, bao gồm: phí an ninh, trật tự; phí phòng, chống thiên tai; lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân và lệ phí địa chính. Theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí thì các khoản phí, lệ phí nêu trên thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh). Tuy nhiên, do Hội đồng nhân dân chỉ họp thường lệ mỗi năm hai kỳ nên để việc miễn phí, lệ phí được kịp thời theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đề nghị: Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức được kỳ họp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn phí, lệ phí theo quy định; trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa tổ chức được kỳ họp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản miễn các khoản phí, lệ phí nêu trên theo đúng Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg và thực hiện báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Nội dung cụ thể như sau:

a. Về phí an ninh trật tự

Phí an ninh, trật tự là khoản thu đối với các tổ chức, hộ gia đình cư trú trên địa bàn địa phương, là một trong những nguồn kinh phí của Quỹ an ninh, trật tự của địa phương, nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương của công an xã, phường, đội dân phòng, tổ tuần tra. Thực hiện miễn phí an ninh, trật tự cho tất cả các đối tượng đang nộp phí, bao gồm: tổ chức (cơ sở sản xuất, kinh doanh; đơn vị hành chính, sự nghiệp), cá nhân và hộ gia đình. Quỹ an ninh, trật tự của địa phương vẫn tiếp tục sử dụng nguồn kinh phí theo quy định hiện hành là ngân sách Nhà nước chi cho công tác an ninh và hoạt động quản lý, hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.

b. Về phí phòng, chống thiên tai

Phí phòng, chống thiên tai là khoản thu đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình trên địa bàn nhằm phục vụ cho việc phòng, chống thiên tai của địa phương. Thực hiện miễn phí phòng, chống thiên tai cho tất cả các đối tượng đang nộp phí, bao gồm: tổ chức (cơ sở sản xuất, kinh doanh; đơn vị hành chính, sự nghiệp), cá nhân và hộ gia đình.

c. Về lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân

Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật; lệ phí hộ khẩu là khoản thu đối với người thực hiện đăng ký và quản lý hộ khẩu với cơ quan công an theo quy định pháp luật; lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp mới, đổi hoặc cấp lại chứng minh nhân dân. Thực hiện miễn lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Khai sinh; kết hôn; khai tử; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch; cấp sổ hộ khẩu gia đình (sổ hộ khẩu); cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (sổ tạm trú); cấp chứng minh nhân dân. Nội dung cụ thể như sau:

- Vệ lệ phí hộ tịch: Miễn lệ phí khi thực hiện các công việc về hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam, cụ thể là:

+ Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai sinh, bao gồm đăng ký khai đúng hạn, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn.

+ Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký kết hôn, bao gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn.

+ Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai tử, bao gồm đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký khai tử quá hạn, đăng ký lại việc khai tử.

+ Miễn lệ phí đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch.

+ Đối với việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và các hoạt động đăng ký nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ con, cấp bản sao các giấy tờ về hộ tịch, xác nhận hoặc thực hiện các việc đăng ký hộ tịch khác vẫn thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.

- Về lệ phí hộ khẩu: Theo quy định của Luật Cư trú được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, lệ phí hộ khẩu được gọi là lệ phí đăng ký cư trú, các hoạt động liên quan đến việc đăng ký và quản lý hộ khẩu được thực hiện theo quy định mới về cư trú. Trong khi các địa phương chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về lệ phí đăng ký cư trú, việc thu và miễn lệ phí đăng ký cư trú tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành về lệ phí hộ khẩu, như: cấp sổ hộ khẩu gia đình được xác định là cấp sổ hộ khẩu, cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn được xác định là cấp sổ tạm trú; trường hợp tách sổ hộ khẩu được xác định là cấp mới; đối với các hoạt động liên quan đến việc đăng ký và quản lý hộ khẩu nay theo Luật Cư trú mà không còn thực hiện thì không thu; vẫn thực hiện thu lệ phí đối với việc cấp đổi, cấp lại do sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bị hư hỏng, bị mất, do chuyển cả hộ ra ngoài phạm vi cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (kể cả trong và ngoài phạm vi cấp tỉnh) hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

- Về lệ phí cấp chứng minh nhân dân: Miễn thu khi cấp mới chứng minh nhân dân, bao gồm cả trường hợp cấp chứng minh nhân dân do hết hạn sử dụng. Trường hợp cấp lại, cấp đổi chứng minh nhân dân do bị mất, hư hỏng không sử dụng được, thay đổi các nội dung ghi trong chứng minh nhân dân, thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi cấp tỉnh… vẫn thực hiện thu lệ phí theo chế độ quy định

d. Về lệ phí địa chính

Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. Miễn lệ phí địa chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp), trừ hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh. Đối với các hoạt động khác, như: Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính; cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất vẫn thực hiện thu lệ phí theo chế độ quy định.

2. Về nội dung tiến hành tổng kết 5 năm việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí

Điểm c khoản 3 Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg quy định Bộ Tài chính có trách nhiệm: “Chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương tiến hành tổng kết 5 năm việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung những nội dung cần thiết”.

Để việc tiến hành tổng kết 5 năm triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí theo đúng những nội dung quy định của Pháp lệnh và thực tế hoạt động thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí của các bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tiến hành tổng kết 5 năm triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí và gửi báo cáo về Bộ Tài chính (trước ngày 25/3/2008) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo những nội dung cơ bản mà Pháp lệnh phí, lệ phí đã quy định thuộc lĩnh vực chuyên ngành của bộ, ngành phụ trách hoặc thuộc địa phương quản lý, như:

- Tình hình ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thu phí, lệ phí.

- Việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí.

- Việc kiểm tra, theo dõi việc chấp hành các quy định pháp luật về phí, lệ phí.

Nội dung báo cáo có thể thực hiện theo đề cương như sau:

I. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí, bao gồm các nội dung:

1. Những kết quả đạt được

a. Đối Với người dân trong việc nộp phí, lệ phí.

b. Đối với cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí.

c. Đối với cơ quan quản lý nhà nước.

d. Kết quả thu ngân sách nhà nước về phí, lệ phí qua các năm (từ năm 2002 đến nay) và kết quả đạt được khác (nếu có).

(Có biểu mẫu tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện Pháp lệnh, phí, lệ phí kèm theo)

2. Những tồn tại, hạn chế

a. Về thẩm quyền ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.

b. Về mức thu phí, lệ phí.

c. Về cơ chế quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí.

d. Về Danh mục các khoản thu phí, lệ phí.

đ. Những tồn tại, hạn chế khác (nếu có).

II. Nguyên nhân của các mặt hạn chế:

Nêu rõ nguyên nhân của từng mặt hạn chế

III. Những kiến nghị:

1. Về thẩm quyền ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.

2. Về mức thu phí, lệ phí.

3. Về cơ chế quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí.

4. Về Danh mục các khoản thu phí, lệ phí (nêu rõ lý do đề nghị những khoản phí, lệ phí cần đưa ra khỏi Danh mục; những khoản phí, lệ phí cần bổ sung thêm vào Danh mục…).

5. Những kiến nghị khác (nếu có).



Bộ Tài chính xin thông báo để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện./.





Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST3).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung


[1] Mỗi năm làm một biểu (từ năm 2002 đến hết năm 2007).

[2] Nếu là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước thì ghi “nộp thuế”, nếu là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước thì nêu tỷ lệ % nộp ngân sách và tỷ lệ % trích lại cho cơ quan, đơn vị sử dụng theo chế độ quy định.
chiếu theo công văn hướng dẫn nêu trên, trong trường hợp của bạn, bạn sẽ được miễn lệ phí đăng ký kết hôn.
trân trọng.
Trả lời với trích dẫn



  #8  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
tritinh tritinh đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 339
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Chào đường, có lẽ bạn nhầm.
Theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chỉnh phủ thì

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các công việc sau:
a) Bãi bỏ ngay những khoản thu phí, lệ phí không có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí, lệ phí.
Đến ngày 30 tháng 11 năm 2007 nếu tỉnh, thành phố nào còn các khoản phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục chi tiết phí và lệ phí, nhưng chưa có văn bản của cấp có thẩm quyền hướng dẫn thì chưa được phép thu, không được vận dụng mức thu của các khoản phí, lệ phí khác có tính chất tương tự để thu. Trường hợp địa phương đã tổ chức thu thì phải dừng ngay.
Đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí chưa hợp lý, chưa phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

Theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 chỉ:
"6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14 như sau:
“1. Về lệ phí:
Mức thu lệ phí được ấn định trước, gắn với từng công việc quản lý nhà nước, về nguyên tắc không miễn, giảm đối với lệ phí, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với lệ phí trước bạ, Chính phủ quy định cụ thể những trường hợp cần thiết được miễn, giảm để góp phần thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa; miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo;"


chứ không phải miễn tất cả.
Trả lời với trích dẫn



  #9  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
vungtau vungtau đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 311
Mặc định

chào bạn Vu07.
tôi không nhầm đâu bạn àh, bạn hãy xem lại nghị định trên năm nào, và công văn trên năm nào.
nếu có thu thì chỉ thu phần lệ phí cấp bản sao đối với giấy đăng ký kết hôn mà thôi bạn àh. thông thường thì khi cấp bản chính cán bộ hộ tịch sẽ hỏi có muốn cấp bản sao không, nếu có thì sẽ cấp cho đương sự và đương sự sẽ trả lệ phí phần này.
trân trọng.
Trả lời với trích dẫn



  #10  
Cũ 26-07-2012, 03:06 PM
tanbaolong2003 tanbaolong2003 đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 319
Mặc định

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Tôi biết là bạn dựa vào Công văn số 2091/BTC-CST hướng dẫn việc triển khai Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 1-11-2007 của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực phí, lệ phí của bộ Tài chính.
Nhưng theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì rõ ràng Công văn số 2091 có vấn đề; chẳng lẽ nó có hiệu lực cao hơn cả Nghị định.
Hợp lý hơn hết là các tỉnh ra Quyết định miễn lệ phí.
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com


Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 11:23 AM


Diễn đàn được xây dựng bởi SangNhuong.com

© 2008 - 2024 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.