Chủ đề: Thi hành án tù
Xem bài viết riêng lẻ

  #5  
Cũ 30-07-2012, 04:57 PM
tandaiphat tandaiphat đang online
Senior Member
 
Tham gia ngày: May 2012
Bài gửi: 297
Mặc định

Theo quy định của BLTTHS thì Bản án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được đưa ra thi hành sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong thời hạn đó, Nếu có kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được kháng, cáo kháng nghị. Trường hợp của bạn nếu đúng theo quy định của pháp luật thì bản án đã có hiệu lực thi hành rồi.
Nếu người gây tai nạn vẫn chưa thi hành hình phạt tù thì có thể có các lí do sau:
- Người gây tai nạn được hưởng án treo, bạn kiểm tra lại bản án xem có hay không.
- Người gây tai nạn được hoãn chấp hành hình phạt tù theo điều 61 BLHS (Gồm các trường hợp: Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm).
- Người gây tai nạn được miễn chấp hành hình phạt theo điều 57- BLHS (gồm các trường hợp: người bị kết án tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá; Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 61 BLHS, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công…).
Còn về Khoản tiền bồi thường: theo quy định của BTTTHS và Luật thi hành án dân sự 2009 thì bạn phải tới cơ quan thi hành án nơi có trụ sở TA đã ra bản án để làm thủ tục yêu cầu ra quyết định thi hành án. Thời hạn yêu cầu là 5 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực. Bạn phải gửi đơn yêu cầu thi hành án với các nội dung: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; Nội dung yêu cầu thi hành án; Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Bạn có thể tham khảo mẫu đính kèm bên dưới.
Lưu ý: trường hợp của bạn không phải chịu phí thi hành án.
__________________________


Bạn nên lập topic khác để mọi người tiện theo dõi và trả lời.
Theo quy định của BLTTHS thì thời hạn tạm giam phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, tính chất phức tạp của vụ án. Ngoài ra còn phụ thuộc vào tuổi của bị can, bị cáo. Vì vậy chưa thể khẳng định đã hết thời hạn tạm giam hay chưa.
Để tính được thời hạn tam giam đối với em bạn thì bạn cần cho tôi biết em bạn bao nhiêu tuổi tính đến thời điểm thực hiện hành vi phạm tội. em bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng theo khoản nào của điều 134-BLHS.

Điều 120 -BLTTHS về thời hạn tạm giam quy định như sau:
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
-Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;
-Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;
-Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;
-Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
Trả lời với trích dẫn