PDA

View Full Version : Bệnh Viêm Phổi Nặng biểu hiện thế nào?


meabatey09
07-09-2017, 02:00 PM
Viêm phổi xảy ra khi các tác nhân gây bệnh vượt qua hàng rào bảo vệ của cơ thể và xâm nhập vào đường hô hấp. Viêm phổi là vấn đề đặc biệt đáng lo ngại đối với người già, người suy giảm miễn dịch, người có bệnh mạn tính, nhưng cũng có thể xảy ra ở người trẻ tuổi và khỏe mạnh. Trên thế giới, viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em. Đối với hầu hết bệnh nhân, viêm phổi có thể điều trị tại nhà. Bệnh thường khỏi sau 2,3 tuần. Nhưng với người già, trẻ nhỏ, người suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh lý mạn tính như tim mạch, ung thư hay đái tháo đường…. Theo thống kê tại khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1996-2000, các bệnh nhân viêm phổi chiếm 9,57%, đứng thứ 4 trong tổng số các bệnh nhân điều trị nội trú.



https://pbs.twimg.com/media/DGwGIYGVYAAX27d.jpgCác biểu hiện viêm phổi thùy điển hình do vi khuẩn thường diễn biến rất nhanh. Ho: ban đầu ho khan (ho không có đờm), sau đó ho có đờm đặc, màu vàng hay xanh hoặc có thể lẫn máu (trường hợp điển hình đờm màu gỉ sắt). Sốt: cơn sốt khởi đầu thường rét run, sau đó sốt nóng và vã mồ hôi. Có thể kèm theo rùng mình. Cảm giác khó thở: thở nhanh và nông. Trường hợp khó thở nặng có thể thấy môi và đầu chi tím, thậm chí ngừng thở (đặc biệt ở người già). Đau ngực tại vị trí tương ứng với vùng phổi bị viêm, mức độ từ ít đến nhiều, có trường hợp đau rất dữ dội. Đau có thể tăng lên khi ho hay hít vào. Cảm thấy rất mệt hoặc yếu. Trong những giờ đầu khám bệnh, bác sĩ nghe phổi thấy rì rào phế nang bên tổn thương giảm, sờ và gõ bình thường, có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì thở vào.

Tìm hiểu các bệnh liên quan đến phổi https://chuabenhphoi.com/
Điều trị kháng sinh ban đầu: Nằm ngữa liên tục ở các BN có thông khí cơ học Lưu ý khi sử dụng Email trong công việc Hộ lý: Chăm sóc và nuôi dưỡng chu đáo Định nghĩa VPBV, VPTM và VPCSYT: [1] Phòng và trị bệnh: Triệu chứng thực thể Yếu tố liên quan đến trang thiết bị:

Sau đó có hội chứng đông đặc rõ rệt với các dấu hiệu tương ứng với vùng phổi tổn thương (gõ đục, khám rung thanh tăng, rì rào phế nang giảm hoặc mất), có tiếng thổi ống. Ở người già, người nghiện rượu, các triệu chứng đôi khhi không điển hình như trên. Thường họ ít sốt, ho nhưng không có đờm hoặc rất ít đờm. Dấu hiệu chính của viêm phổi ở những người này là lú lẫn, lẫn lộn, mê sản. Nếu người già đã có bệnh ở phổi sẵn thì biểu hiện bệnh sẽ nặng hơn. Ở trẻ em, các biểu hiện nặng của viêm phổi thường gặp là ho nhiều, co giật, mệt lả, nôn trớ nhiều, tím môi đầu chi, co kéo các cơ hô hấp ở cổ và liên sườn, tiêu chảy nặng. Biểu hiện lâm sàng của viêm phổi không điển hình thường xuất hiện dần dần, thường có ho khan, nhức đầu, rối loạn ý thức, đau cơ, đau khớp, rối loạn tiêu hóa. Khám không rõ hội chứng đông đặc; thấy rải rác ran ẩm, ran nổ. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu cho thể bệnh này.
Một số xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết. Số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, xuất hiện bạch cầu non chưa trưởng thành ở máu ngoại vi; hoặc số lượng bạch cầu giảm. Tốc độ máu lắng tăng, tăng các dấu ấn viêm trong máu (protein C phản ứng, procalcitonin). Xét nghiệm khí máu động mạch. Xét nghiệm chức năng gan, thận, điện giải đồ máu: để tìm các bệnh lý phối hợp. Xét nghiệm đờm: nhuộm soi đờm và cấy đờm tìm vi khuẩn. Bệnh có thể lan rộng ra hai hoặc nhiều thùy phổi, bệnh nhân khó thở nhiều hơn, tím môi; mạch nhanh, bệnh nhân có thể tử vong trong tình trạng suy hô hấp, sốc nhiễm trùng. Xẹp một thùy phổi: do cục đờm đặc quánh gây tắc phế quản. Tràn dịch màng phổi: viêm phổi dưới màng gây tràn dịch màng phổi, nước vàng chanh, thường do phế cầu khuẩn.