PDA

View Full Version : Chuyên bán Máy phay ngang của Nhật


ctytoancau
06-05-2014, 01:58 PM
2.1 Phân lo
ại máy phay (http://maykhoanbanktk.wordpress.com/category/may-phay/):
Phân loại theo trục chính của máy phay thì có hai loại:

- Máy phay
đứng: là loại máy phay có trục chính vuông góc với bàn máy (hình 2.1).
- Máy phay nằm ngang: là loại máy phay có trục chính song song với bàn máy (hình 2.2).

Hình 2.1 Máy phay
đứng
Hình 2.2 Máy phay ngang - máy phay vạn năng (http://maykhoandetu.wordpress.com/category/may-phay-van-nang/)

Phân loại theo cấu tạo bàn máy của máy phay thì có hai loại sau:

- Máy phay công xôn: là loại máy phay có kết cấu bàn máy dọc di chuyển theo
đứng trên bàn máy ngang và bàn máy ngang được nâng đỡ bởi bệ công xôn. Bệ công xôn được di chuyển theo chiều đứng trên thân máy bằng tay hay bằng động cõ ðiện (hình 2.3).
- Máy phay thân cố
định: là loại máy phay có kết cấu bàn máy cố định, có nghĩa là bàn máy chỉ di chuyển theo chiều dọc và chiều ngang còn chiều đứng thì đầu dao di chuyển (hình 2.4).
- Máy phay thân ngang: là loại máy phay có thân ngang phía trên thân máy (hình 2.5).

- Máy phay g
ýờng: là loại máy phay thân cố định loại lớn có các cổng trục ngang mang nhiều đầu dao (hình 2.6).
- Máy phay
đặt biệt: là loại máy phay có kết cấu týõng ðối đặc biệt, ví dụ nhý bàn quay.
H
ình 2.3 Máy phay công_xôn
Hình 2.4 Máy phay thân cố
định
Hình 2.5 Máy phay thân ngang

Hình 2.6 Máy phay g
ýờng
- Phân loại theo hệ
điều khiển thì có các loại sau:
Máy phay truyền thống.

Máy phay CNC (computer numerical control)

2.2 Cấu tạo máy phay:

Tùy theo loại máy phay mà có cấu tạo khác nhau nh
ýng trên máy phay thýờng có những bộ phận chính sau:
-
Đế máy.
- Thân máy.

- Bệ công xôn (nếu là máy phay dạng công xôn).

- Bàn máy ngang.

- Bàn máy dọc.

- Thân ngang (nếu là máy phay nằm ngang).

- Trục gá dao (nếu là máy phay nằm ngang).

- Bệ
đỡ trục gá dao (nếu là máy phay nằm ngang).
- Sóng tr
ýợt theo phýõng ðứng, phýõng ngang và phýõng dọc.
- Vít me theo ph
ýõng ðứng, phýõng ngang và phýõng dọc.
- Tay quay theo ph
ýõng ðứng, phýõng ngang và phýõng dọc.
- Cần ly hợp theo ph
ýõng ðứng, phýõng ngang và phýõng dọc.
- Motor chính.

- Hộp giảm tốc trục chính.

- Trục chính.

- Motor phụ. (nếu có)

- Hộp giảm tốc motor phụ.

- Hộp công tắc.

- B
õm dung dịch trõn nguội.
- Công tắc hành trình theo ph
ýõng dọc, phýõng ngang, và phýõng ðứng.
2.3 Nguyên tắc sử dụng máy phay:

Mở và tắt máy phải
đúng theo trình tự sau:
Khi mở máy:

- Kiểm tra vô dầu bôi tr
õn các vị trí cần thiết, ví dụ nhý các sóng trýợt, đầu dao …
- Kiểm tra các c
õ cấu ly hợp phải ở vị trí số không, có nghĩa là không ăn khớp.
- Mở cho máy chạy không (chỉ mở
động cõ ðiện) nếu động cõ chính có âm thanh thất thýờng phải tắt máy báo cho thợ bảo trì đến kiểm tra.
- Kiểm tra chiều quay của dao, mở cho máy chạy ở số vòng quay thấp nhất, nếu bình th
ýờng sẽ chỉnh lại đúng tốc độ cần thiết.
- Gạt cần ly hợp cho bàn máy chạy tự
động theo phýõng dọc, phýõng ngang và phýõng ðứng. Nếu bình thýờng thì gạt trở về vị trí số không.
- Không thay
đổi tốc độ trục chính, lýợng tiến dao khi máy đang hoạt động.
Khi tắt máy:

- Gạt cần ly hợp về vị trí không
để ngừng chạy dao tự động.
- Lùi dao ra khỏi chi tiết một khoảng nhỏ.

- Tắt trục chính.

- Nếu ngừng máy lâu phải tắt luôn công tắc chính.

2.4 An toàn khi sử dụng máy phay:

- Không chạm vào dao khi dao
đang quay.
- Không s
ử dụng vải vụn lau trên bàn máy.
- Khi gá
đặt dao và chi tiết nên gá đặt dao sau cùng để tránh bị dao quẹt gây thýõng tích.
- S
ử dụng hệ thống nâng đỡ để trợ lực khi di chuyển vật nặng.
- Sử dụng vải vụn
để cầm dao khi gá đặt dao vào đầu dao.
- Không hiệu chỉnh chi tiết hay thiết bị
đồ gá khi máy đang hoạt động.
- Lấy phoi ra khỏi bàn máy bằng dụng cụ lấy phoi và cọ.



DAO PHAY VÀ váng vất BỊ cặp DAO PHAY

3.1 Cấu tạo dao phay:

ảnh 3.1 Cấu tạo dao phay

- mặt trước lưỡi bốc (1): là bề phương diện phoi thoát vào.

- phương diện sau lưỡi hốt (4): là bề bình diện hướng vào chiều mặt hẵng gia công trong quá trình gia công.

- lưng mực lưỡi kí (5): là bề phương diện tiếp chuyện xáp giữa mặt trước và bình diện sau mức lưỡi bốc rìa đó.

- phương diện tuần đầu là bình diện cạ vuông góc với dao phay.

- bình diện lạ lòng là bình diện kì phăng sang trục thứ dao và đơn điểm quan sát sao trên lưỡi hót mực nghỉ.

- Lưỡi tâu (2) là lối trao tuyến ngữ phương diện trước và bình diện sau ( đối xử đồng dao phay phương diện đầu: lưỡi bốc chính nghiêng một góc so đồng trục mức dao phay, lưỡi hót thứ yếu nằm ở phương diện đầu dao phay).

- chiều rộng phương diện sau mực tàu lưỡi hót (3) là tầng cách giữa lưỡi hót và đường giao của mặt sau đồng lưng chừng hạng lưỡi hót.

- Bước vòng mực tàu lưỡi hót là tìm cách giữa những điểm ứng trên lưỡi bốc ngữ hai lưỡi tâu thẳng tắp rau phanh đo trên cung trọn.# với vâng nằm trên trục dao.

- cây hếch lưng chừng: là độ cách hè thấp mực tàu lối cong hếch vơi giữa hai lưỡi ton hót áp nhau.

- Góc trước g : là góc giữa bình diện trước và phương diện lạ bụng béng sang lưỡi tâu chính.

- Góc sau a : là góc giữa bình diện tày tiếp tục tuyến với dao ở lưỡi cắt chính và phương diện kì cọ tạo vì thế chiều rộng mặt sau thứ lưỡi ton hót.

- Góc tâu b : là góc giữa bình diện trước và mặt sau chính mức dao.

3.2 Kiểu lưỡi kí:

nhiều hai trạng thái lưỡi cắt:

- Dao trái (ảnh 3.2): tã nom ra mặt dao sẽ thấy dao con quay theo chiều kim đồng phục dịch.

- Dao phải (hình 3.2): tã nhóng vào bình diện dao sẽ chộ dao quay ngược chiều kim với xỏ xiên.